Port là thuật ngữ được dùng để chỉ tiêu chuẩn kết nối hoặc cổng truy cập trên thiết bị điện tử. Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn Port , chức năng chính của Port, các loại Port phổ biến hiện nay,…, theo dõi ngay bài viết của Mstar Corp để có được những thông tin hữu ích trong quá trình tìm hiểu về giao thức này nhé!
Port là gì?
Port chính là thuật ngữ được dùng trong lĩnh vực công nghệ thông tin để chỉ một tiêu chuẩn kết nối hoặc cổng truy cập trên thiết bị điện tử. Port có thể hiểu là cổng vật lý trên máy tính, thiết bị hoặc cổng phần mềm được dùng để giao tiếp giữa các ứng dụng, thiết bị với nhau.
Port còn được được hiểu là một điểm ảo nơi kết nối mạng bắt đầu và kết thúc. Các Port dựa trên phần mềm và được quản lý bởi hệ điều hành của máy tính. Mỗi cổng được liên kết với một quy trình hoặc dịch vụ cụ thể. Các Port cho phép máy tính dễ dàng phân biệt giữa các loại lưu lượng truy cập khác nhau.
Hiện tại có 3 loại Port được dùng phổ biến trong lĩnh vực công nghệ thông tin bao gồm:
- Port vật lý: Chính là cổng kết nối được sử dụng trên phần mềm hoặc thiết bị, chẳng hạn như cổng Ethernet, USB, HDMI hoặc cổng âm thanh. Những công này cho phép người dùng dễ dàng kết nối với các thiết bị khác hoặc mạng.
- Port phần mềm: Được sử dụng phổ biến trong môi trường mạng, port lúc này được xem như cổng cố định trên thiết bị mạng. Công nghệ được dùng để giao tiếp và truy cập các dịch vụ mạng như email server, web server hoặc dịch vụ FTP.
- Porting phần mềm: Port cũng được dùng để ám chỉ việc chuyển đổi một phần mềm, ứng dùng từ một môi trường hoặc nền tảng này sang một môi trường hoặc nền tảng khác.
Ví dụ: Khi người dùng sử dụng cổng kết nối USB trên máy tính của mình để kết nối với một thiết bị lưu trữ ngoại vi như ổ cứng di động, trường hợp này cổng USB chính là port truyền dữ liệu của máy tính và ổ cứng di động.
- Đối với ví dụ này + USB trên máy tính sẽ hoạt động như một cơ chế Kết nối vật lý giúp dữ liệu được truyền từ ổ cứng di động sang máy tính và từ máy tính sang ổ cắm di động.
- Nhờ cổng USB mà máy tính có thể thực hiện giao tiếp với thiết bị lưu trữ ngoại vi, qua đó người dùng có thể truy cập và quản lý dữ liệu một cách dễ dàng.
- Việc dùng cần USB đòi hỏi trình điều khiển phải đáp ứng được nhu cầu kết nối để thiết bị lưu trữ và máy tính có thể tương tác với nhau.
Các chức năng chính của Port là gì?
Cổng Port hỗ trợ người dùng nhiều chức năng quan trọng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, cụ thể:
Lọc và truyền tải dữ liệu
Mặc dù cổng Port không trực tiếp liên quan đến việc chọn lọc tin tức, tuy nhiên vẫn được sử dụng để kết nối, truyền dữ liệu giữa thiết bị và mạng. Điều này giúp cho quá trình truyền tải thông tin và dữ liệu trở nên đơn giản, thuận tiện hơn.
Quá trình lọc tin tức cần dùng các công cụ và phần mềm chuyên dụng để lọc và chọn thông tin phù hợp từ nhiều nguồn tin tức phong phú. Điển hình là các phần mềm đọc tin tức, công cụ dùng để tìm kiếm thông tin hoặc tổ chức thông tin.
Tuy nhiên, cổng Port vẫn giữ vai trò quan trọng trong quá trình kết nối, truyền tải dữ liệu từ nguồn tin tức đến với người dùng. Bao gồm truy cập Internet và những kết nối với các thiết bị trữ ngoại vi như ổ đĩa mạng hay máy chủ. Do đó, công nghệ có khả năng lưu trữ và truy cập tin tức, dữ liệu đã được chọn lọc.
Ngăn ngừa xâm nhập trên máy tính
Các cổng không có khả năng tự ngăn chặn các xâm nhập có hại cho máy tính. Tuy nhiên, việc quản lý các cổng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ máy tính khỏi các mối đe dọa an ninh mạng.
Cách mở cổng trên máy tính hoặc thiết bị mạng có thể tạo ra lỗ hổng bảo mật, cho phép tin tặc hoặc phần mềm độc hại xâm nhập và tấn công hệ thống. Do đó, quản trị viên mạng cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi mở bất kỳ cổng nào. Bạn nên thường xuyên kiểm tra và cập nhật cấu hình bảo mật để giảm thiểu nguy cơ bị tấn công thông qua các cổng.
Ngoài ra, các giải pháp bảo mật mạng như tường lửa, phần mềm chống vi-rút, hệ thống phát hiện xâm nhập (IDS) và hệ thống ngăn chặn xâm nhập (IPS) nên được triển khai để bảo vệ hệ thống khỏi các mối đe dọa liên quan đến cổng.
Một số tính năng khác
Ngoài các tính năng trên, Port còn hỗ trợ người dùng các chức năng khác như:
- Hỗ trợ kết nối vật lý: Cổng Port hỗ trợ người dùng kết nối vật lý giữa các thiết bị và phần cứng khác nhau. Ví dụ: Cổng USB cho phép người dùng kết nối với thiết bị lưu trữ ngoài như máy in, ổ cứng di động, chuột, bàn phím,…
- Giúp truyền dữ liệu: Hỗ trợ truyền dữ liệu giữa các thiết bị kết nối, một trong số đó là Ethernet dùng để truyền dữ liệu qua mạng LAN, hay cổng USB được dùng để truyền dữ liệu giữa máy tính và các thiết bị ngoại vi.
- Giúp sạc và cấp nguồn: Một số cổng Port còn có khả năng cung cấp nguồn cho các thiết bị khi sử dụng, cụ thể là dùng để sạc điện thoại di động hay sạc cổng USB trên máy tính.
- Hỗ trợ kết nối: Một số cổng Port như Ethernet được sử dụng để kết nối với mạng LAN, cho phép người dùng truy cập kết nối internet và các tài nguyên mạng khác khi sử dụng.
- Hỗ trợ giao tiếp âm thanh và hình ảnh: Các cổng như HDMI hay cổng âm thanh được sử dụng để truyền tải hình ảnh và âm thanh sang các thiết bị khác. Ví dụ từ máy tính đến loa.
Các loại Port phổ biến hiện nay
Có 2 loại Port phổ biến là Port theo chức năng cụ thể hoặc Port theo phiên bản, cụ thể:
Phân loại Port theo chức năng cụ thể
- USB (Universal Serial Bus): Cổng USB là một trong những cổng phổ biến nhất trên các thiết bị di động, máy tính và các thiết bị điện tử khác. Công nghệ này được sử dụng để kết nối với các thiết bị ngoại vi như ổ đĩa di động, chuột, bàn phím và máy in.
- Ethernet: là cổng phổ biến để kết nối máy tính với mạng LAN hoặc Internet thông qua cáp mạng.
- HDMI (High-Definition Multimedia Interface): Cổng HDMI được sử dụng để truyền tải âm thanh và hình ảnh chất lượng cao từ thiết bị đến màn hình, loa hoặc các thiết bị giải trí khác.
- Thunderbolt: một trong số những cổng dữ liệu có tốc độ cao, được dùng để kết nối với các thiết bị ngoại vi như màn hình và ổ cứng ngoài.
- DisplayPort: sử dụng phổ biến để truyền tải âm thanh và hình ảnh, thường thấy trong các thiết bị máy tính, màn hình và các thiết bị điện tử khác.
- Audio Jack: được dùng để kết nối với loa, micro, tai nghe và một số thiết bị âm thanh khác.
Phân loại Port theo từng phiên bản
Theo thống kê có đến 65.535 số cổng Port được sử dụng, mặc dù không phải tất cả đều được sử dụng phổ biến. Một số cổng được sử dụng phổ biến cùng với giao thức mạng liên quan phải kể đến như:
- Cổng 20 và 21: Giao thức truyền tệp còn gọi là FTP được dùng để truyền tập tin giữa máy khách và máy chủ.
- Cổng 22: Vỏ bảo mật còn được gọi là SSH là một trong nhiều giao thức đường hầm tạo kết nối mạng an toàn.
- Port 23: TCP dùng để kết nối và truy cập máy chủ thông qua giao thức Telnet.
- Port 25: Về mặt lịch sử, giao thức truyền thư đơn giản SMTP được sử dụng phổ biến cho email.
- Port 53: Hệ thống tên miền DNS là một quy trình thiết yếu cho Internet hiện đại, nó khớp các tên miền mà con người có thể đọc được với các địa chỉ IP mà máy có thể đọc được, cho phép người dùng tải các trang web và ứng dụng mà không cần ghi nhớ một danh sách dài các địa chỉ IP.
- Port 80: Giao thức truyền siêu văn bản HTTP là giao thức giúp cho World Wide Web trở nên khả thi.
- Port 119: Network News Transfer Protocol được sử dụng để truy cập vào các dịch vụ tin tức và diễn đàn trên mạng.
- Port 123: Giao thức thời gian mạng NTP cho phép các đồng hồ máy tính đồng bộ với nhau, một quá trình cần thiết cho việc mã hóa.
- Port 143: Internet Message Access Protocol được dùng để truy cập hòm thư qua giao thức IMAP.
- Port 161: Simple Network Management Protocol được dùng để giám sát và quản lý thiết bị mạng.
- Port 179: Giao thức cổng biên BGP rất cần thiết để thiết lập các tuyến đường hiệu quả giữa các mạng lớn tạo nên Internet (các mạng lớn này được gọi là hệ thống tự trị). Các hệ thống tự trị sử dụng BGP để phát đi những địa chỉ IP mà chúng kiểm soát.
- Port 443: Bảo mật HTTPS là phiên bản HTTP an toàn và được mã hóa. Tất cả lưu lượng truy cập web HTTPS đều chuyển đến cổng 443. Các dịch vụ mạng sử dụng HTTPS để mã hóa, chẳng hạn như DNS qua HTTPS, cũng kết nối tại cổng này.
- Port 500: Hiệp hội bảo mật Internet và Giao thức quản lý khóa (ISAKMP), là một phần của quá trình thiết lập kết nối IPsec an toàn.
- Port 587: SMTP hiện đại, an toàn sử dụng mã hóa.
- Port 3389: Giao thức máy tính từ xa (RDP). RDP cho phép người dùng kết nối từ xa với máy tính để bàn của họ từ một thiết bị khác.
Port có phải là một phần của lớp network không?
Mô hình OSI là một mô hình khái niệm về cách thức hoạt động của Internet. Nó chia các dịch vụ và quy trình Internet khác nhau thành 7 lớp. Các lớp này là:
- Lớp vật lý
- Lớp liên kết dữ liệu
- Lớp mạng
- Lớp truyền tải
- Lớp phiên
- Lớp trình bày
- Lớp ứng dụng
Trong đó Port là một khái niệm thuộc lớp vận chuyển (lớp 4). Chỉ một giao thức truyền tải như giao thức điều khiển truyền (TCP) hoặc giao thức gói dữ liệu người dùng (UDP) mới có thể cho biết gói sẽ đi đến Port nào. Các tiêu đề TCP và UDP có một phần để chỉ số Port.
Các giao thức lớp mạng – ví dụ: Giao thức Internet (IP) – không biết cổng nào đang được sử dụng trong một kết nối mạng nhất định. Trong tiêu đề IP tiêu chuẩn, không có chỗ nào để chỉ ra gói dữ liệu sẽ đi đến cổng nào. Tiêu đề IP chỉ cho biết địa chỉ IP đích chứ không phải số cổng tại địa chỉ IP đó.
Thông thường, việc không thể chỉ ra cổng ở lớp mạng không ảnh hưởng đến các quy trình mạng, vì các giao thức lớp mạng hầu như luôn được sử dụng cùng với giao thức lớp vận chuyển. Tuy nhiên, điều này ảnh hưởng đến chức năng của phần mềm kiểm tra, là phần mềm “ping” địa chỉ IP bằng các gói giao thức thông báo điều khiển Internet (ICMP).
ICMP là giao thức lớp mạng có thể ping các thiết bị nối mạng – nhưng nếu không có khả năng ping các cổng cụ thể, quản trị viên mạng không thể kiểm tra các dịch vụ cụ thể trong các thiết bị đó.
Một số phần mềm ping như My Traceroute, cung cấp tùy chọn gửi gói UDP. UDP là giao thức lớp vận chuyển có thể chỉ định một cổng cụ thể, trái ngược với ICMP, không thể chỉ định một cổng. Bằng cách thêm tiêu đề UDP vào gói ICMP, quản trị viên mạng có thể kiểm tra các cổng cụ thể trong thiết bị nối mạng.
Tại sao tường lửa đôi khi chặn port cụ thể?
Tường lửa là một hệ thống bảo mật mạng giúp ngăn chặn hoặc cho phép lưu lượng truy cập mạng dựa trên một bộ quy tắc bảo mật. Tường lửa thường nằm giữa mạng đáng tin cậy và mạng không đáng tin cậy; thường mạng không đáng tin cậy là Internet. Ví dụ: Mạng văn phòng thường sử dụng tường lửa để bảo vệ mạng của họ khỏi các mối đe dọa trực tuyến.
Một số kẻ tấn công cố gắng gửi lưu lượng truy cập độc hại đến các cổng ngẫu nhiên với hy vọng rằng các cổng đó được để “mở”, nghĩa là chúng có thể nhận được lưu lượng truy cập. Hành động này có phần giống như một tên trộm ô tô đang đi xuống phố và thử mở cửa những chiếc xe đang đỗ, hy vọng một trong số chúng được mở khóa. Vì lý do này, tường lửa phải được cấu hình để chặn lưu lượng mạng nhắm vào hầu hết các cổng có sẵn. Không có lý do chính đáng nào để phần lớn các cổng có sẵn nhận được lưu lượng truy cập.
Tường lửa được cấu hình đúng cách sẽ chặn lưu lượng truy cập đến tất cả các cổng theo mặc định ngoại trừ một số cổng được xác định trước được sử dụng phổ biến. Ví dụ: tường lửa của công ty chỉ có thể để các cổng mở 25 (email), 80 (lưu lượng truy cập web), 443 (lưu lượng truy cập web) và một số cổng khác, cho phép nhân viên nội bộ sử dụng các dịch vụ thiết yếu này, sau đó chặn phần còn lại của hơn 65.000 cổng Port.
Lấy một ví dụ cụ thể hơn, những kẻ tấn công đôi khi cố gắng khai thác các lỗ hổng trong giao thức RDP bằng cách gửi lưu lượng tấn công đến cổng 3389. Để ngăn chặn các cuộc tấn công này, tường lửa có thể chặn cổng 3389 theo mặc định. Vì cổng này chỉ được sử dụng cho các kết nối máy tính từ xa nên quy tắc như vậy ít ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày trừ khi nhân viên cần làm việc từ xa.
Bài viết trên của Mstar Corp đã chia sẻ đến bạn đọc những thông tin hữu ích liên quan đến Port. Hy vọng sẽ giúp bạn có thêm những kinh nghiệm, kiến thức đối với Port, từ đó tránh được các truy cập có hại cho dữ liệu của mình khi kết nối.